Thứ Hai, 24 tháng 5, 2010

a. Vì sao đường IS có độ dốc hướng xuống và đường LM có độ dốc hướng lên?
b. Liệt kệ các yếu tố tác động có thể có thuộc về chính sách và không thuộc về chính sách làm dịch chuyển đường IS và đường LM?
c. Ý nghĩa kinh tế của điểm cân bằng trong mô hình IS-LM?

Gợi ý:
Mô hình IS-LM cho chúng ta một cách nhìn chi tiết hơn về những điều ẩn chứa phía sau tổng cầu. Nó tách tổng cầu thành hai thị trường cấu thành: thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ. Thị trường hàng hoá tóm tắt bằng đường IS và thị trường tiền tệ biễu diễn bằng đường LM. Có một số ưu điểm của cách phân tích này: (1) thứ nhất, chúng ta có thể nhận định về hai thị trường một cách tách biệt; (2) thứ hai, chúng ta có thể xác định lãi suất một cách dễ dàng; (3) thứ ba, chúng ta có thể xem xét và phân biệt tác động của hai chính sách tài khoá và tiền tệ.

a. Vì hai đường IS và LM được vẽ trên cùng toạ độ (Y, r) nên để xem xét hướng dốc lên của LM và hướng xuống của IS, chúng ta tìm quan hệ giữa Y và r (với các yếu tố khác trong phương trình của IS và LM cho trước):

• Đường IS có độ dốc âm: tăng (giảm) r => giảm (tăng) I => giảm (tăng) Y

• Đường LM có độ dốc dương: tăng (giảm) Y => tăng (giảm) cầu tiền L => tăng (giảm) r

b. Căn cứ vào hệ phương trình cho trước bên trên, chúng ta có các kết luận sau:

Đối với đường IS:

• Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào độ nhạy của cầu đầu tư so với lãi suất, thể hiện qua d và khuynh hướng tiêu dùng biên b. (d càng lớn, đường IS càng thoải; b càng lớn đường IS càng thoải).

• Sự dịch chuyển đường IS phụ thuộc vào G và T. Hay chính sách tài khoá làm dịch chuyển IS. Như tăng G (giảm T), IS dịch sang phải.. Ngoài ra, các cú sốc ngoại sinh cũng làm dịch chuyển IS, như niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư dẫn đến tăng I và C ngoại sinh làm dịch chuyển IS sang phải.

Đối với đường LM:

• Độ dốc của đường LM phụ thuộc vào độ nhạy của cầu tiền theo thu nhập e, và độ nhạy của cầu tiền theo lãi suất f. (e càng lớn LM càng dốc và e càng lớn có nghĩa là đường L(Y, r) dịch chuyển nhiều khi Y thay đổi; f càng lớn LM càng thoải).

• Sự dịch chuyển đường LM phụ thuộc vào M/P. Chính sách tiền tệ làm dịch chuyển đường LM. tăng M làm dịch chuyển LM sang phải. Các cú sốc ngoại sinh đối với cầu tiền làm dịch chuyển LM, như tăng cầu tiền ngoại sinh làm dịch LM hướng lên sang trái.

c. Cân bằng kinh tế vĩ mô trong mô hình IS-LM có thể được tóm tắt qua hai mối quan hệ giữa khu vực thực (hàng hoá hay sản xuất) và khu vực tài chính (tiền tệ):
• ∆MS => ∆r => ∆I => ∆AD => ∆Y và
• ∆Y => ∆MD => ∆r

Cả hai khu vực thực và khu vực tài chính đồng thời đạt trạng thái cân bằng khi mà ứng với một mức lãi suất tại đó tổng chi tiêu dự kiến bằng với sản lượng. Mức sản lượng duy nhất này cũng bằng với tổng thu nhập mà tại đây cầu tiền bằng với cung tiền tại mức lãi suất cân bằng bên trên. Ví dụ qua hình vẽ sau đây:


Điểm cân bằng A, kết hợp (YA, rA) xác lập trạng thái cân bằng. Tại đây, các cá nhân trong xã hội cân bằng trong việc phân bổ của cài của họ giữa các loại tài sản (như tiền và trái phiếu...) và cân bằng phân bổ thu nhập của họ cho các loại chi tiêu khác nhau (C, I...)

Thứ Năm, 20 tháng 5, 2010

1) Is balance sheet is a report cash inflow?
No, balance sheet is the record of a company’s asset and liability.
2) Is an income statement a report flow?
No. income statement is a simple and straightforward report on a business’ cash-generating ability
Flow report is a
3) How many function of a central bank?
There are four functions of a central. The first one is actually to implement monetary policy. The second one is exchange rate supervision. The third main task is the commercial bank supervision, the fourth main task of the central bank would be to act as a lender of last resort in case.
*) what is the first function?
The first function of a central bank is actually to implement monetary policy. There are roughly three ways to do it. First setting interest rate ceilings and floors which means limiting, upwards or downwards, the fluctuations of the interest rate. The second way to implement monetary policy is simply printing money, or destroying it-coins, banknotes. The third one which is a bit more modern, is those open-market operations, which are simply buying and selling government bonds to and from commercial banks.
*) what is the second function?
The second one is exchange rate supervision, mainly for floating exchange rates but one should not forget that even for fixed exchange rate the central bank still has to make sure that it has enough reserves to counteract any upswing or downswing of this exchange rate.
*) what is the third function of a central bank?
The third main task is the commercial banks supervision. The commercial banks have enough liquidities, for instance, to avoid any bank run.
*) what is the fourth function of a central bank?
The fourth function task of the central bank would be to act as a lender of last resort in case, actually, one of these commercial banks goes bankrupt and the investors, the people putting money in the bank, have to get back their money.
The purpose of accounting is that its provides a financial picture of a business firm.
As we examine the detail of the financial accounting process, it is very important to keep in mind the objective toward which the process is aimed: the preparation of these three financial statements.
GAAP is mean: generally accepted accounting principles: các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung.

Thứ Hai, 17 tháng 5, 2010

Chuyên đề 2: mâu thuẫn trong công thức chung của TB và mối quan hệ giữa mau thuẫn trong công thức chung đó với hàng hoá sức lao động?- 3 điều kiện để tiền tệ chuyển hoá thành TB:
Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thong hàng hoá nhưng lại là hình thức biểu hiện đầu tiên của mọi tư bản. mọi tư bản đều xuất hiện dưới một lượng tiền nhất định nhưng không phải tiền tệ nào cũng trở thành TB. Muốn tiền tệ trở thành TB phải có đầy đủ 3 điều kiện sau:
+ ĐK 1: phải có 1 số lượng tiền đủ lớn. phụ thuộc vào tính chất ngành nghề, thời đại hay tiens bộ kỹ thuật .
+ ĐK 2: Tiền phải đi vào hoạt động trong lưu thong.
+ ĐK 3: Phải sử dụng nhằm mục đích bóc lột sức lao động làm thuê để mang lại tiền tệ phụ thêm cho người sở hữu nó.
- Công thức vận động T- H- T’ để đạt được mục đích của mình là giá trị và giá trị thặng dư tăng lên mãi mãi thì tiền tệ với tư cách là tư bản phải vận động theo CT: T_H_T’_H__T”…H_Tn’
- Phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của CNTB
Mác khái quát:
- Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản vừa diễn ra trong lưu thong vừa không diễn ra trong lưu thong
- GT,GTTD được sinh ra trong lưu thong đồng thời lại không sinh ra trong lưu thong vì:
Nhìn vào sự vận động của tiền tệ với tư cách là TB ta thấy tiền ứng trước, twcsc là khoản tiền bỏ vào lưu thong, khi trở về tay chủ của nó thì sẽ tăng thêm 1 lượng nhất định. Điều đó làm cho các nhà kinh tế học cho rằng: Lưu thong tạo ra gí trị và giá trị tăng thêm.
Theo Mác trong lưu thong dù trao dổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra giá trị mới. Do đó, cũng không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ đơn thuần làm thay đổi hình thái giá trị bởi vì trong lưu thong không hề để ra một nguyên tử giá trị nào. Tức là lưu thong không tạo ra giá trị mới
Nhưng nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thong tức là đứng ngoài lưu thong, thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên được hay không thể tạo ra giá trị mới.
KL: Sự chuyển hoá của tiền tệ thành TB vừa được tiến hành trong lưu thong vừa tiến hành trong lưu thong vừa không tiến hành trong lưu thong. Đó là mâu thuẫn trong CTC của TB.
- Mối quan hệ giữa mâu thuẫn trong CTC của TB với hàng hoá sức lao động:
+ Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB vì: khi nhà tư bản thuê công nhân để lao động thì chính trong quá trình tiêu dung cho sản xuất thì GT sử dụng của HH slđ có điểm đặc biệt luôn luôn tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn GT bản than slđ và phần đó là GTTD và bị nhà Tb chiếm không.
VD: quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư:
Nhà tư bản sản xuất sợi đầu tư tư bản:
Mua 1 kg bong-> 10 đơn vị tiền tệ
Hao phí máy móc-> 5 đơn vị tiền tệ
Thuê slđ/lđ/cn/ngày-> 3 đơn vị tiền tệ
 tư bản ứng trước: 18 đơn vị tiền tệ.
Đưa ra 2 giả định:
- Khi mua sắm các yếu tố sản xuất đúng GT
- Khi sản xuất tiêu hao về máy móc, thiết bị nguyên liệu và slđ đúng định mức KT-KT
Sản xuất diễn ra:
Nhờ lđ của cn đã dịch chuyển 1 kg bông thành 1 kg sợi= 10 đơn vị tiền tệ. hao phí máy móc cho 1 kg sợi = 5đơn vị tiền tệ, 1h lao động của cn= 1h lđ* 0,5 đơn vị tiền tệ* 6h lđ đầu= 3 đơn vị tiền tệ.
Nếu quá trình lao động dừng ở đây: GT SP = 18 đơn vị tiền tệ. Công nhân mới chỉ làm ra 1 lượng cho chính công nhân.
Để thực hiện mục đích của mình nhà TB bắt công nhân lđ thêm 6h sau:
Nhà TB đầu tư: 1kg bong= 10 đơn vị tiền tệ, hao phí máy móc= 5 đơn vị tiền tệ
Như vậy tổng số thời gian người công nhân lao động là 12h ( 6 giờ lao động đầu là thời gian lao động tất yếu, 6h lao động sau là thời gian lđ thặng dư) sản xuất 2kg sợi= 36 đơn vị tiền tệ trong đó TB ứng trước là 33 đơn vị tiền tệ. Vậy 33 TB ứng trước đã chuyển hoá thành 36 đơn vị tiền tệ, đã đem lại 1 GTTD là 3 đơn vị tiền tệ. Do đó, tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành TB 2kg sợi = 30c+ 3V+ 3m
2) Phân tích hàng hoá sức lao động và so sánh với hàng hoá thong thường:
2.1: ĐN: SLĐ là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
2.2: điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá: Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hoá, nó chỉ biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định, những điều kiện đó là:
Thứ nhất: người lao động được tự do về than thể, là người sở hữu năng lực lao động của mình và có như vậy họ mới bán được sức lao động
Thứ hai: người lđ bị tước đoạt hết TLSX, không có gì để bán buộc phải bán sức lao động
2.3: Phân tích hai thuộc tính của hh slđ
Hàng hoá sức lđ có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
a) Giá trị hh slđ: về mặt lượng, lượng giá trị hàng hoá slđ được đo bằng thời gian lđ cần thiết, để sx và tái sx slđ.
Về mặt chất: chất là do lđ kết tinh nhưng không kết tinh trực tiếp mà kết tinh gián tiếp thong qua việc tiêu dung những tư liệu sinh hoạt của người lđ.
Giá trị hàng hoá sức lđ là hh đặc biệt nên giá trị của nó bao hàm các yếu tố vật chất. tinh thần và lịch sử, đk hình thành giai cấp công nhân, trình độ văn minh, vị trí địa lý và đk tự nhiên.
Công thức giá trị tối thiểu hh-slđ 1 ngày 1 công nhân= 365A+ 52B+ 12C+ 4D…/ 365
A: giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho công nhân và gia đình công nhân/ngày
B…/tuần
C…/ tháng
D…/quý
b) giá trị sử dụng hàng hoá- slđ:
- Quyền sở hữ tách rời quyền sử dụng
- GTSD của nó thoả mãn nhu cầu của nhà Tb đó là thuê công nhân để lao động.
- Nếu giá trị của sức lđ được thể hiện trên thị trường trong lưu thong thì giá trị sử dụng được thực hiện trong tiêu dung
- Con người có 2 nhu cầu: nhu cầu sx và nhu cầu cá nhân. Trong quá trình ấy giá trị sử dụng hh- slđ luôn tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản than slđ và đó là GTTD
2.4: so sánh hh slđ và hh thong thường
a) giống:
- giá trị sử dụng đều diễn ra trong quá trình tiêu dung
- lượng giá trị: đều được đo bằng thời gian lđ xh cần thiết
- đều có 2 thuộc tính là : giá trị và giá trị sử dụng
b) khác:
*hh slđ:
- quyền sở hữu và sử dụng thuộc công nhân
- kết cấu giá trị 365A+ 52B+ 12C+ 4D…/ 365
A: giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho công nhân và gia đình công nhân/ngày
B…/tuần
C…/ tháng
D…/quý
Giá trị hh slđ do hao phí lđ kết tinh gián tiếp
Giá trị bao gồm: các yếu tố ( nhu cầu) vật chất, tinh thần. các yếu tó đó phụ thuộc vào đk l sử, trình độ văn minh.
Giá trị sử dụng :hh slđ mất đi trong quá trình tiêu dung nhưng có khả năng tái tạo trở
lại thong qua việc tiêu dung những tư liệu sinh hoạt của người công nhan.
• hh thong thường:
Người sản xuất có giá trị sử dụng, mục đích là giá trị người tiêu dung có giá trị, mục đích là giá trị sử dụng.
W= C+V+m
C: tư liệu sản xuất
V: sức lao động
m: giá trị thặng dư
Giá trị hh thong thường do hao phí lđ kết tinh trực tiếp
Giá trị bg:
Hao phí lđ vật hoá : c
Hao phí lđ sống: v+m
Giá tị sử dụng mất đi trong quá trình tiêu dung.
Câu hỏi:
Hãy phan biệt sự khác nhau : lượng giá trị hàng hoá của hh sức lao động và hh thong thường?Giá trị hh thong thường với GTHH SLĐ đều do thời gian lđ xh cần thiết sx ra nó quyết định. Tuy nhiên giữa chúng có một số điểm khác biệt sau:
• Lượng giá trị hh thong thường:
1) đơn vị đo lường giá trị: đc đo theo đơn vị thời gian lao động ( ngày, giờ…)
2) Đ/n: là số lượng lđ hao phí để sx ra hh quyết định
3) Mặt lượng: được đo bằng thời gian lđ xh cần thiết để sx ra hh quyết định
4) Mặt chất: là do lđ trừu tượng của người sx kết tinh
5) Nhân tố ảnh hưởng: thay đổi do tác động của : Năng suất lđ, CĐLĐ, Tính chất lđ là lđ giản đơn hay phức tạp.
6) Kết cấu giá trị: W= c+v+m bao gồm lđ vật hoá : c và lđ sống ( v+m)
• Lượng giá trị hh slđ:
1) được đo 1 cách gián tiếp qua việc tiêu dung những lượng, tư liệu sinh hoạt nhất định như thức ăn, quần áo, nhà ở…
2) là số lượng lđ xh càn thiết để sx và tái sx slđ
3) được đo bằng tg lđ xh cần thiết để sx và tái sx
4) là do lđ kết tinh nhưng k kết tinh trực tiếp mà gián tiếp thong qua việc tiêu dung tư liệu sinh hoạt.
5) là hh đặc biệt nên nó bao hàm các yếu tố vật chất và lịch sử. do vậy, nó phụ thuộc vào yếu tố tinh tần, lịch sử, điều kiện hình thành giai cấp công nhân, trình độ văn minh, thậm chí cả vị trí địa lý và đk tự nhiên.
6) Giá tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết tái sx slđ cho cn và gia đình cn :
Giá trị tối thiểu hh slđ/ngày/cn: 365A+ 52B+ 12C+ 4D…/ 365
Là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB
3) phân tích 2 phương pháp sx ra GTTD trong TB, từ đó rút ra điểm giống và khác nhau giữa 2 phương pháp”
Hai phương pháp sx ra GTTD: - SX GTTD tương đối và SX GTTD tuyệt đối.
3.1 SX GTTD tương đối:
Định nghĩa: là GTTD thu được do kéo dài ngày lđ nhờ đó mà kéo dài thời gián lao động thặng dư.
Đ.Đ:
- cố định thời gian lao động tất yếu, kéo dài tg lđ trong ngà nhờ đó kéo dài tg lđ thặng dư.
- những giới hạn nhà TB sẽ vấp phải khi kéo dài ngày lđ:
+ Độ dài tn ngày lđ
+ Tâm sinh lý người cn
+ cuộc đấu tranh của gc cn đòi tăng lương và giảm giờ làm.
BP: để khắc phục những giới hạn trên nhà TB tăng CĐLĐ, thực chất là bắt cn ld căng thẳng hơn, khẩn trương hơn, hao phí slđ nhiều hơn nhờ đó tạo ra nhiều GTTD hơn.
Như vậy, Tăng CĐLĐ giống như việc kéo dài ngày lđ sẽ làm cho GTTD tăng lên. Như vậy phương pháp này dược sd ở giai đoạn đầu của CNTB khi mà trình độ kỹ thuật còn kém phát triển.
3.2: SX GTTD tương đối:
đ/n: là GTTD thu được do rút ngắn tg lđ cần thiết nhờ đómà kéo dài được thời gian lao động thặng dư
đ/đ:
- kéo dài tg lđ trong ngày
- thay đổi tỷ lệ phân chia
- giảm tg lđ tất yếu, tăng tg lđ thặng dư
BP: rút ngắn tg lđ tất yếu, hạ thấp giá trị slđ bằng cách tăng nslđ cụ thể là nslđ trong các ngành sx ra tlsh lien quan đến tiêu dung của cn vì vậy phương pháp này được áp dụng trong đk sx máy móc đã pt.
3.3: so sánh 2 phương pháp sx ra GTTD: a) giống:
- đều là 2 pp sx ra gttd được áp dụng trong đk của nền sx TBCN nhằm mục đích tăng tỷ suất gttd và khối lượng gttd
- đều phản ánh mqh sxhh là mqh của nhà tb bóc lột công nhân làm thuê.
b) khác:
* phương pháp SX GTTD tuyệt đối:
1 đn:….
2: đ/đ:
- cố định thời gian lđ tất yếu, kéo dài thời gian lđ trong ngày nhờ đó tăng thời gian sx gttd.
3: bp: Nhà tb kéo dài ngày lđ
4: thời kỳ áp dụng
Giai đoạn đầu của CNTB khi trình độ kỹ thuật còn kém phát triển..
• phương pháp sx gttd tương đối:
1: đn: ..
2: đặc điểm: giảm tg lđ tát yếu, kéo dài thời gian lao động trong ngày nhờ đó tăng tg lđ thặng dư.
3: nhà tư bản tăng năng suất lđ
4: áp dụng trong thời kỳ đk sản xuát máy móc đã phát triển.
Câu hỏi: tại sao nói GTTD siêu ngạch là sự biến tướng của GTTD tương đối:
GTTD tương đối là : giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư
GTTD siêu ngạch là : phần giá trị thặng dư lớn hơn mức bình quân xã hội mà nhà tư bản cá biệt thu được, nhờ hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội của hàng hoá đó.
GTTDSN là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, cá biệt. Do năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội, cho nên giá trị cá biệt của một hàng hoá nào đó thấp hơn giá trị xã hội của nó, nhưng khi bán hàng hoá, nhà tư bản vẫn bán ngang với giá trị xã hội. Khoản chênh lệch giữa giá trị xã hội và giá trị cá biệt của hàng hoá tạo nên GTTDSN. Nó là động lực trực tiếp thúc đẩy các nhà tư bản áp dụng những thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật vào sản xuất, hoàn thiện công nghệ, tổ chức sản xuất và lao động. Việc sản xuất và chiếm đoạt GTTDSN là hiện tượng tạm thời; khi những thành tựu khoa học - kĩ thuật trở thành phổ biến, thì giá trị xã hội của hàng hoá sẽ giảm xuống một cách phổ biến và không còn GTTDSN. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, các tổ chức độc quyền lớn thu được lợi nhuận độc quyền cao không chỉ bằng cách duy trì giá cả độc quyền, mà còn do áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất, cho nên họ ở vào thế có lợi hơn so với các nhà tư bản vừa và nhỏ. Vì vậy, GTTDSN trở thành nguồn khá ổn định của lợi nhuận độc quyền cao. Việc đẩy nhanh sự tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong điều kiện cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại cho phép giới tư bản độc quyền thu được số lợi nhuận siêu ngạch kếch sù.
VD: ngành sx diêm
12h: 6h :TGLĐTY: m’= 100%, NSLĐ BQ: 100 bao/ giờ
6h: TGLĐ GTTD
6h: TGLĐ TY: 600 sản phẩm
6H: TGLD TD: 600 sp
12h nhà TB cải tiến pp sx: NSLĐ cá biệt= 120bao/ h
5h TGLD TY: 600sp
7h TGLDTD: 840 sp TD=> m’= 840/600*100%= 140%
m siêu ngạch= 840-600= 240 bao
suy ra: giống: - đều là sự phát triển NSLĐ người CN
- đk độ dài thời gian lđ trong ngày k đổi.
khác: nếu sx ra gttd tương đối thu được trên cơ sở tăng nslđ xh thì sx ra gttd siêu ngạch thu được trên cơ sở tăng nslđ cá biệt.

Chủ Nhật, 16 tháng 5, 2010

nguồn gốc của tư bản cho vay là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra hoạt động trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ. sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hoá- tiền tệ đạt đến trình độ xuất hiện tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong khi lại có những người cần tư bản để mở rộng sản xuất hoặc thiếu tư bản lưu động... tư bản cho vay thực hiện vai trò môi giới giữa người cho vay và người đi vay là nơi tập chung, điều hoà, sử dụng hợp lý, có kết quả các nguồn vốn tiền tệ của xã hội, thúc đẩy quá trình tái sản xuất và quá trình xã hội hoá. Đặc điểm của tư bản cho vay là : quyền sỡ hữu tách rời quyền sử dụng, người bán k mất quyền sở hữu, giá cả do giá trị sử dụng quyết định, quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa bị che dấu. Nếu k đi vay thì nhà tư bản công nghiệp sẽ chiếm toàn bộ giá trị thặng dư bóc lột được của công nhân sản xuất, nhưng do vay vốn nên nó phải nhường một phàn giá trị thặng dư cho nhà tư bản cho vay vì đã sử dụng tư bản của họ, vậy: hoạt động trong lĩnh vực lưu thong tiền tệ, tư bản cho vay k tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng lại được phân phối giá trị thặng dư dưới hình thức lợi tức cho vay (Z). Vậy lợi tức cho vay chính là biến tướng của giá trị thặng dư, nguồn gốc của nó là do lao động làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất. Thực chất lợi tức cho vay biểu hiện quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa mở rộng ra trong lĩnh vực phân phối.
Nguồn gốc của tư bản thương nghiệp: tư bản thương nghiệp là cầu nỗi liền sản xuất và tieu dung, phục vụ cho quá trình thực hiện hàng hoá của tư bản công nghiệp và có vai trò quan trọng trong tái sản xuất tư bản xã hội nói chung và tư bản công nghiệp nói riêng. Tư bản thương nghiệp ứng thêm tư bản giúp nhà tư bản công nghiệp hoạt động trong khâu thực hiện giá trị thặng dư, do đó, tư bản công nghiệp không phải đầu tư bổ sung tư bản, hoặc giảm quy mô sản xuất để hoạt động lưu thong mà có điều kiện tập trung tư bản chuyên môn hoá để mở rộng sản xuất=> tư bản công nghiệp phải nhường lại một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp k tạo ra giá trị thặng dư, nhưng vẫn thu được giá trị thặng dư dưới hình thức lợi nhuận thương nghiệp.
So sánh xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá?
Đặc điểm Xuất khẩu tư bản Xuất khẩu hàng hoá
Định nghĩa Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ( đầu tư ra nước ngoài ) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản Là bán hàng hoá ra thị trường nước ngoài. ( không phải thị trường trong nước ).
Mục đích Xuất khẩu tư bản là thủ đoạn để các nước tư bản tiến hành bóc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản bằng cách xuất khẩu tư bản cho vay.
Xuất khẩu hàng hóa là thủ đoạn để các nước tư bản tiến hành bóc lột các nước chậm phát triển thông qua trao đổI không ngang giá( tồn tại dưới hình thái hiện vật ).
Hình thức Những hình thức xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu tư bản sản xuất: nước xuất khẩu tư bản đầu tư vốn để xây mớI hoặc mua lạI xí nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xuất khẩu tư bản cho vay: nước xuất khẩu tư bản cho chính phủ hoặc tư nhân vay tiền hoặc hàng hóa, vật tư( ODA ) Những hình thức xuất khẩu hàng hoá:
Đó là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài, là việc mang hàng hoá SX trong nước bán ở nước ngoài để thu lại số giá trị thặng dư được sản xuất trong nước. Thực chất đay là 1 thủ đoạn của các nước TB dung để bóc lột các nước chậm phát triển thong qua trao đổi k ngang giá.
Thời kỳ diễn ra chủ yếu Trong giai đoạn độc quyền
Điều kiện áp dụng - một số nước lạc hậu về KT hiện đang thiếu tư bản ( vốn), mặt khác tiền lương thấp và nguyên liệu rẻ.
- Ở một số nước phát triển, họ có nhu cầu về vốn để
đầu tư đổi mới kĩ thuật. - khi một nước có đktn, khkt… ( yếu tố đầu vào và người lđ ) hơn hẳn các nước khác thì hao phí lao động xh sẽ thấp=> giá cả hàng hoá thấp, hàng hoá bán ở trong nước vấp phải cạnh tranh cao-> lợi nhuận k nhiều ( chỉ thu được lợi nhuận bình quân )-> họ tìm cách xuất khẩu sang các nước có đk sản xuất kém hơn mình để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Kết quả -một mặt:
+ làm cho QHSX TBCN phát triển và mở rộng ra trên địa bàn quốc tế
+ thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao động và quốc tế hóa đời sống kinh tế của nhiều nước
+làm cho quá trình CNH,HĐH ở các nước nhập khẩu phát triển nhanh chóng
- mặt khác : Để lại trong các quốc gia nhập khẩu TB những hậu quả nặng nề như:
+nền kinh tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc
+ nợ nần chồng chất do bị bóc lột năng nề
Làm cho QHTM giữa các nước trên thế giới gắn kết lại với nhau hơn.
Được lợi cho cả nước xuất khẩu hàng hoá ( thu được tỷ suất lợi nhuận cao ) và lợi cho nước nhập khẩu hàng hoá ( mua được sản phẩm rẻ hơn so với chi phí mình bỏ ra để làm chúng )
Nhưng làm cho nước nhập khẩu phụ thuộc vào nước xuất khẩu nhiều.
CHUYÊN ĐỀ IV

Câu 1. Những điều kiện ra đời của kinh tế hàng hóa( Vận dụng lí thuyết này trong thực tiễn Việt Nam để chứng minh sự ra đời của kinh tế hàng hóa là tất yếu khách quan.)
☻ ĐNghĩa: KTHH
Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Nó trái với nền kinh tế tự cung tự cấp trong đó người ta tự sản xuất sản phẩm và tự tiêu dùng.
☻ Phân tích 4 điều kiện ra đời của KTHH
1. Sự phát triển của trình độ phân công lao động XH
Phân công lao động xã hội(PCLĐXH) là sự chuyên môn hóa sản xuất, mỗi người chỉ sản xuất 1 hay 1 số loại sp nhất định.
PCLĐXH là cơ sở của sản xuất hàng hóa, làm cho lực lượng SX phát triển , tăng NSLĐ, làm cho người SX phụ thuộc vào nhau, làm nảy sinh mqh kinh tế- quan hệ trao đổi.
2. Sự độc lập tương đối giữa những người SX.
Dưới chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu SX, những người SX độc lập với nhau, có lợi ích kinh tế khác nhau,. Do có sự phân công lao đông xã hội và sự độc lấp tương đối về KT nên những người SX vừa độc lập vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau- đó là mqh mâu thuẫn. Mqh mâu thuẫn này được giải quyết thông qua quan hệ trao đổi trên cơ sở giá trị, nghĩa là dựa trên cơ sở trao đổi nguyên giá. Khi trao đổi trở thành tập quán và là mục đích của sản xuất thì SX hàng hóa ra đời.
3. Lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ phát triển
Phân công LĐXH phát triển mạnh càng làm tăng sự phụ thuộc giữa những người SX, nhu cầu sản phẩm gia tăng đã đẩy nhanh quá trình chuyên môn hóa ngành nghề, dẫn tới sự tách rời giữa SX và thương nghiệp. Thương nghiệp phát triển thành 1 ngành nghề, làm cho SX lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ phát triển nhanh chóng, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
4. Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải.
Hệ thống thông tin liên lạc và giao thông vận tải là điều kiện vật chất làm tăng thêm phương tiện để trao đổi và mở rộng phạm vi, quy mô của thị trường. Do đó, nó thúc đẩy SX và lưu thông phát triển nhanh chóng.


Câu 2. Những điều kiện ra đời của kinh tế thị trường( Vận dụng lí thuyết này trong thực tiễn Việt Nam để chứng minh sự ra đời của kinh tế thị trường là tất yếu khách quan.)
☻ Định nghĩa Kinh tế thị trường(KTTT)
KTTT là hình thức phát triển cao của hình thức KTHH, nghĩa là phạm trù hàng hóa, tiền tệ và thị trường được phát triển và mở rộng. Hàng hóa trên thị trường bao gồm cả sản phẩm đầu ra của SX lẫn các yếu tố đầu vào của SX…thị trường, cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện, tiền tệ phát triển, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa.
☻ Phân tích 5 điều kiện ra đời của KTTT
1. Xuất hiện của hàng hóa sức lao động và thị trường sức lao động.
Sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động là 1 tiến bộ lịch sử. Chủ nghĩa tư bản đã thực hiện được bước tiến bộ lịch sử, trong khuôn khổ lợi dụng được tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động để phục vụ mục đích bóc lột và chính điều đó đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tư bản và lao động làm thuê
Hàng hóa sức lao động xuất hiện gắn liền với các điều kiện: người lao động được tự do thân thể, ngươi lao động tự do không có tư liệu SX, để tồn tại, họ buộc phải bán sức lao động của mình.
Khi sức lao động là hàng hóa tất yếu dẫn đến sự hình thành thị trường sức lao động. Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt. Tính chất đặc biệt của nó được thể hiện tập trung ở thuộc tính giá trị sử dụng của nó- la nguồn gốc của giá trị và giá trị thặng dư.
Hàng hóa sức lao động là yếu tố hình thành thị trường hoàn chỉnh. Sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động và thị trường sức lao động làm cho tiền tệ vừa là phương tiện lưu thông, vừa là phương tiện làm tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
2. Phải tích lũy được 1 số tiền nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
3. Cần phải có hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng tương đối phát triển để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho SXKD
4. Phải có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối phát triển. Trên cơ sở đó, đảm bảo việc lưu thông hàng hóa- tiền tệ thuận lợi, dễ dàng, mới làm tăng phương tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
5. Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước phải tạo môi trường và hành lang cho thị trường phát triển lành mạnh. Đồng thời nhà nước còn sử dụng những biện pháp hành chính cần thiết để phát huy ưu thế và hạn chế những tiêu cực của kinh tế thị trường.
Với tác động của tất cả các điệu kiện tiền đề như trên, nền kinh tế thị trường hình thành các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hóa- tiền tệ được tiền tệ hóa. Các quy luật kinh tế thị trường được phat huy tác dụng 1 cách đầy đủ.

Câu 3. Đặc trưng , bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ?
Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế VN sang kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Quá trình kết hợp giữa chuyển nền kinh tế mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền KTHH tiến tới KTTT và quá trình chuyển cơ chế quan TTQLBC sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước
Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường đồng thời cũng là quá trình thực hiện nền kinh tế mở nhằm hòa nhập với thị trường trong nước và thế giới
Con đường kinh tế thị trường ở nước ta là kinh tế thị trường có định hướng.
A- Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Mục tiêu hàng đầu là giải phóng năng lực sx, động viên nguồn lực cả trong và ngoài nước để thực hiện sự nghiệp CNH-HDH, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của XHCN, nâng cao hiệu quả kinh tế XH, cải thiện từng bước đời sống ND. Thực hiện tư tưởng HCM và đường lối của Đảng, chúng ta luôn gắn kết vấn đề SX với cải thiện đời sống ND; tăng trưởng kinh tế đi liền với tiến bộ XH và công bằng XH; khuyến khích làm giàu hợp pháp với công việc xóa đói giảm nghèo.
B- Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế NN giữ vài trò chủ đạo
Nền KT nc ta tồn tại 3 loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Do đó KT nước ta tồn tại nhiều thành phẩn KT, nhiều tchuc sx kinh doanh. Các tp kte ở nước ta hiện này gồm tp KT nhà nước, tp kinh tế tập thể, tp kinh tế tư nhân, tp kt tư bản nhà nước, tp kt có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu kt nhiều tphan thì kt NN giữ vai trò chủ đạo. việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính nguyên tắc, là sự khác biệt có tchat bản chất giữa KTTT định hướng XHCN với KTTT tư bản CN. Tính định hướng XHCN ở nước ta đã qdinh: kt NN fai giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều tphan. Kinh tế nhà nước cùng kte tập thể tạo nền tảng cho chế độ xh-xhcn ở nước ta.
Mỗi tphan kte trong thời kì quá độ lên CNXN có bản chất KT-XH riêng, chịu tác động của các quy luật kte riêng nên bên cạnh sự thống nhất, các tphan kte còn có sự khác biệt và mâu thuẫn. Sự khác biệt về chế độ sở lữu TLSX là cơ sở sự khác biệt về lợi ích, dẫn đến mâu thuẫn trong việc điều hòa lợi ích kte giữa mỗi thành phần kte của xh. Vì vậy, kt NN fai được xdung và ptrien có hiệu quả để làm tốt vai trò chủ đạo, đồng thời nhà nước fai thực hiện tốt vai trò quản lĩ vĩ mô nền kte để đảm bảo KTTT định hướng XHCN
C- Nền KTTT định hướng XHCN, thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy pphoi theo lao động là chủ yếu.
Thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều trình độ LLSX, do đó tồn tại nhiều chế độ sở hữu tương ứng và tất yếu là tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập. trong đó pphoi theo LĐ là đặc trưng cơ bản của kte TT định hướng XHCN, là hình thức pphoi chủ yếu trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN
Pphoi theo lao động được lấy làm ptien để đạt được mục tiêu cơ bản xd CNXH, thực hiện dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh…
Việc pphoi thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xhoi có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mtieu đó.
D- Cơ chế vận hành của nền kte là cơ chế TT có sự quản lí của NNXHCN ở VN

Trong cơ chế vận hành nền kte ở nước ta, NN quản lí là nhà nước XHCN- NN của ND, do ND và vì ND đặt dưới sự lãnh đạo của đảng CSVN. Sự quản lí của nhà nước XNCH một mặt nhằm sửa chữa “những thất bại của thị trường”, đảm bảo nền kte tăng trưởng ổn định đạt hiệu quả, thực hiện công bằng xh. Mặt khác, sự quản lí này còn nhằm đảm bảo cho nền kte TT fat triền theo định hướng XHCN
Nhà nc quản lí nền kte thị trường định hướng xhcn theo nguyên tắc: kết hợp kế hoạch với thị trường
Xét riêng từng phương diện quản lí thấy rằng:
- Thị trường là 1 bphan cấu thành của nền kte, tồn tại khách quan, vận động theo quy luật vốn có của nó
 Ưu điểm : nhanh nhạy năng động sáng tạo, kích thích các chủ thể kte
 Nhược điểm : vận động tự phát có thể đưa đến sự mất cân đối, và gây tổn hại cho nền kte
- Kế hoạch là sản phẩm chủ quan của chủ thế qli, là sự điều chỉnh có ý thức của chủ thế quản lí dvoi nền kte
Ưu điểm: tập trung được các nguồn lực cho các mục tiêu phát triền KTXH. Đảm bảo sự cân bằng tổng thể và gắn được mục tiêu phát triền kte và mục tiêu XH ngay từ đầu
Nhược điểm: khó có thể điều chỉnh kịp thời với sự biến động của thị trường, hạn chế sự năng động sáng tạo của các chủ thể kte
Vì vậy để thực hiện sự quản lí có hiệu quả, phải kết hợp kế hoạch vs thị trường. trong sự kết hợp này, thị trường là căn cứ để xdung và ktra kế hoạch, còn kế hoạch điều tiết thị trường. sự kết hợp này được thể hiện ở cả tầm vi mô và vĩ mô
- tầm vi mô: thị trường là căn cứ để xdung kế hoạch sxkd. Thông qua sự biến động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trường để các DN lựa chọn phương án sx
- tầm vĩ mô: kế hoạch hóa nhằm đảm bảo cân đối tổng thể nền kte như tổng cung-tổng cầu, sx-tiêu dùng, hàng hóa- tiền tệ.
Câu 4. Các giải pháp cơ bản để ptrien kte thị trường định hướng xhcn ở VN
A- Thực hiện nhất quán chính sách kte nhiều tphan
• Khi chuyển sang kte hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường ta thực hiện đa dạng hóa các loại hình sở hữu, do đó hình thành những chủ thể độc lập, có lợi ích riêng -> khôi phục một trong những cơ sở của kte HH
• Ptrien KTTT lấy việc ptrien sức sx, nâng cao hiệu quả kte xh, cải thiện đời sống nd làm mục tiêu để khuyến khích ptrien các tphan kte và các hthuc tchuc sx. Tất cả các tphan kte đều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến khích ptrien
• Phát huy vai trò chủ đạo của kte NN, tập trung nguồn lực ptrien có hiệu quả kte NN ở những lĩnh vực trọng yếu của nền kte
• Phát triền kte tập thể dưới những hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng cốt, NN cần giúp đỡ HTX về đào tạo cán bộ…
• Khuyến khích kte cá thể, tiểu chủ phát triển cả ở thành thị và nông thôn, khuyến khích kte tư bản tư nhân phát triển những ngành nghể SXKD mà luật pháp ko cấm
• Phát triển kte tư bản nhà nước dưới hình thức liên doanh, liên kết giữa nhà nước vs tư nhân trong và ngoài nước
• Tạo dkien để kte có vốn đầu tư nước ngoài hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm XK tăng khả năng cạnh tranh gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại

B- Đẩy mạnh CNH-HDH ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xh.
• Sự ptrien của phân công lđ do trình độ ptrien của LLSX quy định muốn mở rộng phân công LĐ XH cần đẩy mạnh CNH-HDH để xdung cơ sở VCKT cho nền SX.
• Phân công lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước từng vùng, địa phương, hình thành cơ cấu kte hợp lí cho phép khai thác tốt các nguồn lực của đất nước, tạo nên sự tăng trưởng nhanh và bến vững
C- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường
• Để xây dựng và ptrien các loại thị trường phải hình thành đồng bộ các loại thị trường
• Phát triển thị trường HH và DV
• Phát triển thị trường sức LĐ
• Hình thành vững chắc thị trường TC bao gồm: thị trường vốn, thị trường tiền tệ
• Phát triển thị trường đất đai, thị trường bất động sản
• Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
D- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kte đối ngoại
• Quán triệt nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
• Đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chủ động tham gia tổ chức thương mái qte(WTO), các diễn đàn hợp tác kte(APEC)…
E- Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pluat
• Ổn định kte ctri là yếu tố cơ bản đầu tiên để ptrien
• Để giữ vững ổn định ctri, cần phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, nâng cao hiệu quả qli của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của ND
F- Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lí kte của NN
• Việc xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sứ quản lí của nhà nước có vai trò quan trọng đối với ptrien kt HH
• Để nâng cao năng lực và hiệu quả qli của NN, cần nâng cao năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện cải cách hành chính quốc gia
• Nhà nước có hệ thống chính sách thống nhất, nhất quán để tạo môi trường ổn định hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
• Tiếp tục đổi mới hoàn thiện chính sách tài chính, CSTT, CS tiền lương và giá cả
Câu 1: Sản xuất hang hoá là gì? So sánh sản xuất hang hoá( KTHH) với sản xuất tự cung tự cấp(KTTN)?
Trả lời:
*1: Định nghĩa sản xuất HH: là một kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra để bán trên thị trường.
- 2 điều kiện ra đời của sản xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công lao động xã hội:
+) Định nghĩa: là sự phân chia lao động xã hội thành từng nhóm, từng bộ phận, từng ngành nghề khác nhau để chuyên môn hoá người sản xuất để thiết lập quan hệ trao đổi.
+) Vai trò: là cơ sở, là nguyên nhân sâu xa cho sự ra đời của sản xuất hang hoá. Do phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài thứ nhất định nhưng nhu cầu của họ cần nhiều thứ => họ cần trao đổi với nhau => giữa họ có mối quan hệ phụ thuộc nhau.
Điều kiện 2) Sự tách biệt tương đối về lợi ích kinh tế giữa các người sản xuất với nhau khởi thuỷ là tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất.
Công hữu về TLSX: là chế độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về TLSX do đó, spsx ra thuộc quyền chiếm hữu của các cá nhân trong XH. Do đó, người khác muốn sở hữu sản phẩm của họ phải thong qua trao đổi mua bán.
+) Vai trò: là nguyên nhân trực tiếp khiến cho việc trao đổi sản xuất mang hình thức trao đổi hàng hoá. Lịch sử ra đời của sản xuất hang hoá là lịch sử ra đời của các cuộc phân công lao động xã hội và sản xuất hang hoá ra đời từ sự tan rã của công xã nguyên thuỷ, tồn tại và phát triển qua các chế độ: XHNT-PK-TBCN- CNXH giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản.
Sản xuất hang hoá gồm: SXHH nhỏ( sxhh giản đơn)- XH nô lệ+ XH phong kiến
SXHH lớn ( kinh tế thị trường )- TBCN+ XHCN
*2: So sánh sx tự cung, tự cấp và sản xuất hang hoá:

SX tự cung, tự cấp Sản xuất hang hoá
+) đều là một kiểu tổ chức kinh tế
+) đều sản xuất ra sản phẩm
Mục đích SX ra Sp để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất SX ra sp ( hang hoá) thoả mãn nhu cần của người khác, của XH thong qua trao đổi
Mối quan hệ kinh tế Mang hình thái hiện vật Mang hình thái hiện vật_ giá trị
Chủ thể của SX_ TD Là một người Là hai người
Các khâu của QT tái sản xuất Sự thống nhất của sx-td Sự thống nhất của 4 khâu: sx-pp-trao đổi-td
Câu 2: Mối quan hệ giữa giá trị trao đổi với giá trị hang hoá?
Định nghĩa hang hoá: là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hang hoá là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hang hoá là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được. Để một đồ vật trở thành hang hoá phải có:
• Tính ích dụng đối với người dung
• Giá trị(kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi lao động.
• Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.
-hang hoá có hai thuộc tính cơ bản: giá trị sử dụng và giá trị.
. Giá trị sử dụng của hang hoá là công dụng của hang hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi- mua bán. `
. Giá trị trao đổi- giá trị:
Phương trình trao đổi: x sản phẩm A= y sản phẩm B
VD: 1 con cừu= 2 cái rìu
Cơ sở chung để chúng trao đổi với nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao động. Do đó: TĐHH là trao đổi lao động của người sản xuất kết tinh trong đó.
. Đều là sản phẩm của lao động
. Thực chất của TĐHH là TĐ lượng lao động hao phí kết tinh trong hang hoá và chính lượng lao động hao phí kết tinh đó đã tạo ra giá trị hang hoá.
=>Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa những giá trị sử dụng của các hang hoá khác nhau có thể trao đổi cho nhau.
Giá trị hang hoá: là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hang hoá kết tinh.
Đặc điểm: . Giá trị là một thuộc tính của HH, nó biểu hiện mqh giữa những người sản xuất HH với nhau.
. Giá trị là một phạm trù lịch sử trong nền sản xuất hang hoá.
Kết luận: Giá trị trao đổi và giá trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó giá trị là nội dung bên trong. GTTĐ là hình thức biểu hiện bên ngoài
• Tóm tắt lý thuyết : Định nghĩa lượng giá trị hang hoá: là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hang hoá quyết định bao gồm: hao phí lao động vật hoá(c) và hao phí lao động sống: ( V+m)
• Kết cấu: w= c+v+m
-Đơn vị đo lường: thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết : là thời gian cần thiết cho bất cứ LĐXH nào để có thể tiến hành với trình độ thành thạo trung bình, với cường độ trung bình và trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Hai phương pháp xác định lượng giá trị hang hoá:
phương pháp 1) lượng giá trị hàng hoá được quyết định bời thời gian lao động cá biệt của người nào cung cấp đại bộ phận hang hoá trên thị trường quyết định=> giá trị hang hoá = giá trị cá biệt.
VD: để sản xuất ra một đôi giày:
- công ty A làm tốt- mất 2h lao động xã hội cần thiết- cung cấp cho 15% thị trường
- Công ty B làm bình thường- mất 3h LDDXHCT- cung cấp cho 70% thị trường
- Công ty C làm xấu- mất 4h LĐXHCT- cung cấp cho 15% thị trường
 W=Wcb=3h
Phương pháp tính bình quân gia quyền





Trong đó:
x- là số lượng sản phẩm cung cấp trên thị trường
α: thời gian lao động cá biệt
n: số lượng doanh nghiệp ( SL ĐV cung cấp HH trên thị trường )
• 3 nhân tố ảnh hưởng tớ lượng giá trị hang hoá:
- Năng suất lao động: là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. VD: 1CN=30m vải, 1m=5đ, NSLĐ= 2 lần bình thường. giá trị 1 mét vải? tổng giá trị số vải?
Giải: tổng giá trị số vải khi chưa tăng NSLD: 30(m)* 5(đ/m)= 150(đ)
Số vải sau khi tăng NSLĐ= 30*2= 60(m)
Khi tăng NSLĐ=> thời gian lao động để làm ra số vải: 5/2=2.5 (đ)
=> Tổng giá trị số vải sau khi tăng NSLĐ: 2.5*60=150(đ)
Phải nắm được rằng: khi tăng NSLĐ thì giá trị một ĐVHH giảm, và Tổng giá trị HH không đổi.
- Cường độ lao động: là phạm trù kinh tế nói lên mức độ căng thẳng, khẩn trương của người lao động, được xác định bằng lượng hao phí trong một đơn vị thời gian để tạo ra một lượng HH nhất định. Trong TH các điều kiện khác không đổi, tăng CĐLĐ- tức là tăng hao phí lao động trong cùng một thời gian lao động như trước, cũng như kéo dào thời gian lao dộng tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong một đơn vị thời gian- là phương pháp tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Mức độ khẩn trương và trình độ thành thạo cảu người lao động khác nhau để phân biệt lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn: lđ không đòi hỏi phải đào tạo về chuyên môn cũng có thể thực hiện được một cv nào đó. Trong đk sxhh, lđgđ là đơn vị để đo lường lượng giá trị hang hoá.
Lao động ở trình độ thành thạo, phức tạp là bội số của LĐGĐ, đều được quy thành LĐGĐ. Trong nền sản xuất hang hoá dựa trên chế độ tư hữu, việc quy các loại lao động phức tạp thành LĐGĐ được tiến hành một cách tự phát trên thị trường.
KL:1) Trong cùng một thời gian lđ như nhau, LĐPT tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
2) trong trao đổi, người ta quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn, lấy lao động giản đơn làm đơn vị tiêu chuẩn.
Câu 3) mối quan hệ của giá trị hang hoá với giá cả hang hoá hay với tiền tệ?
* Nêu 3 định nghĩa
- Giá trị hang hoá: là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hang hoá kết tinh.
- Giá cả hang hoá: là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị biểu hiện ra bên ngoài trong lưu thong.
- Tiền tệ: là hang hoá đặc biệt, là vật ngang giá chung, tiền tệ thoả mãn tất thảy những mong muốn của người có tiền…
*Phân tích mối quan hệ giữa giá cả hang hoá và giá trị hang hoá
Vẽ sơ đồ:







Có 3 trường hợp:
TH1: nếu mặt hàng nào đố có giá cả hàng hoá cao hơn giá trị hàng hoá: ( lúc này cung< cầu ), hàng hoá bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư them tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hoá khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất ngày càng một mở rộng
TH2: giá cả hàng hoá bằng giá trị hàng hoá: lúc này cung= cầu làm cho giá cả= giá trị. Người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
TH3: giá cả hàng hoáTác động điều tiết lưu thong của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hoá từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Giá cả của một hàng hoá có thể thấp hoặc cao nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hoá. Và tổng giá cả hàng hoá bao giờ cũng bằng tổng giá trị.
Câu 4) Phân tích tính tất yếu khách quan sự ra đời của tiền tệ và bản chất của tiền tệ?
Hay: tại sao nói tiền tệ ra đời như một tất yếu khách quan của lịch sử ra đời và trao đổi của sxhh?
Trả lời:
*1: tiền tệ ra đời là sản phẩm tất yếu của lịch sử phát triển của sx và tđhh cũng như sự phát triển của các hình thái giá trị, hình thái giá trị thấp đến hình thái giá trị cao, hình thái giá trị giản đơn đến hình thái tiền tệ.
-Hình thái giá trị giản đơn ( tự nhiên ): hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, lúc này sản phẩm được đem ra trao đổi còn rất ít và mang tính ngẫu nhiên
VD: 1 con gà= 10 kg thóc
-Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng: khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, số lượng hàng hoá được đem ra trao đổi nhiều hơn nên một hàng hoá có thể trao đổi được với nhiều hàng hoá khác.
-Hình thái tiền tệ: khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng thì có nhiều hàng hoá làm vật ngang giá chung, làm cho trao đổi giữa các vùng gặp khó khăn đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. khi vật ngang giá chung được cố định ở vàng ở bạc thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Nhưng vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
- Định nghĩa tiền tệ: là một hàng hoá do hao phí lao động trừu tượng của người khai thác vàng kết tinh lại hình thành nên thong qua trao đổi, nó là loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, đóng vai trò vật ngang giá chung thong qua trao đổi.

- Bản chất tiền tệ: là một phạm trù kinh tế thuộc quan hệ sản xuất phản ánh mqh giữa người- người, giữa các giai cấp trong XH.
- Các chức năng của tiền tệ
+ thước đo giá trị
+ Phương tiện lưu thong
+ Phương tiện cất gữi
+ Phương tiện thanh toán
+ Tiền tệ thế giới
Thước đo giá trị: thực chất của chức năng này là tiền tệ dung để biểu thị và đo lường lượng giá trị của các HH để xác định hao phí lđ của mọi thứ hàng hoá, khi GTHH được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả.
Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng này vì tiền tệ là hàng hoá cũng có giá trị giống HH khác, khi thực hiện chức năng này khong nhất thiết phải là tiền mặt. Nó có thể so sánh với một lượng vàng tưởng tượng nào đó.
Khi giá trị hàng hoá được biểu hiện dưới hình thái giá cả thì giá cả HH tỷ lệ thuận với GTHH
GTHH quyết định GCHH và GCHH tỷ lệ nghịch với GTTT
GCHH thay đổi tỷ lệ thuận với GTHH và tỷ lệ nghịch với Gt của tiền tệ.
=> sự ra đời của tiền tệ là tất yếu khách quan.
4) Quy luật giá trị
Nội dung( yêu cầu ) quy luật giá trị?
Các hình thức biểu hiện mới của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển khác nhau của CNTB?
Answer:
Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất – trao đổi hàng hoám, ra đời và hoạt động trong nền sản xuất hàng hoá, nó chi phối những người sản xuất ấy buộc người lao động sản xuất phải tuân theo mệnh lệnh giá cả của thị trường.
 Nội dung quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được dựa trên cơ sở hao phí lđxh cần thiết và phải được tiến hàn trao dổi ngang giá. Giá cả phải dựa trên cơ sở là giá trị và xoay quanh giá trị.
 Tác dụng của quy luật giá trị: a) điều tiết sản xuất và lưu thong hàng hoá: sự hoạt đọng của quy luật giá trị đã điều tiết các yếu tố của HDDLDDSX ( sức lao động và tư liệu sản xuất từ nơi này đến nơi khác, ngành này đếnngành khác từ nơi có cung > cần tới nơi có cung < cầu, nhằm thu nhiều lãi lời.
 Như vậy, sự hoạt động của quy luật giá trị đã góp phần phân công lại yếu tố sản xuất giữa các vùng, các ngành trong nền kinh tế hợp lý hơn. Nhận biết sự điều tiết sản xuất vaflwu thong của quy luật giá trị thong qua sự vận động lên xuống của giá cả xoay xung quanh giá trị theo đồ thị hình sin.






b) kích thích cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ:
Trong SXKD: Người sản xuất với mục đích có nhiều lãi lời, muốn làm được mục đích đó phải làm lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng lao động xã hội bằng cách ra sức cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng thành tựu khoa học mới vào sản xuất nhằm tăng NSLĐ các biệt
Trong cạnh tranh: tất cả mọi người sản xuất hàng hoá đều ra sức cái tiến kỹ thuật nhắm tăng NSLĐ cá biệt tăng chính điều đó làm cho NSLĐ các biệt tăng lên -> Nhờ sự tác động của QLGT đã thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành người giàu- kẻ nghèo.
Trong qtsxhh, lúc đầu người sản xuất hàng hoá có điểm xuất phát giống nhau.
Một số người ở vào thế có lợi, có trình độ, có kiến thức cao, có trang bị kỹ thuật tốt-> hao phí lđ cá biệt< hao phí lđ xã hội-> phát tài, giàu có.
Ngược lại, thua lỗi-> phá sản.
 Như vậy, tác dụng của quy luật giá trị một mặt sẽ đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực mặt khác lại phân hoá xã hội thành kẻ giầu – người nghèo tạo sự bất bình đẳng và điều kiện cho sự ra đời và phát triển mới hiện đại=> sản xuất tư bản chủ nghĩa.
CNTB phát triển qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu
: CNTB tự do cạnh tranh: quy luật giá trị có hình thái biểu hiện mới quy luật giá cả hàng hoá.
Để tiến hành sản xuất, người lao động phải bỏ ra một lượng chi phí lao động bao gồm: lao động quá khứ ( c) và lao động sống ( v+ m )
 chi phí lao động ( giá trị hàng hoá ) = c+v+m
 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: để tiến hành sản xuất nhà TB phải bỏ ra một lượng tư bản bao gồm : TB bất biến: mua TLSX (c) và TBKB: mua sức lao động ( V )
 Mác gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa : ký hiện là K=> K = c+v
 Vậy K là chi phí về tư bản mà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá
 Giá trị hàng hoá chuyển thành W= K+m
Giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả hàng hoá
Giai đoạn phát triển cao của CNTB những năm đầu tk 20
Quy luật giá trị có hình thức biểu hiện mới là quy luật giá cả độc quyền trong đó giá cả độc quyền.
Lợi nhuận là một bộ phận nằm trong giá cả.
Giá trị thặng dư: là một bộ phận nằm trong giá trị hàng hoá ( là một trong 3 bộ phận cấu thành ).
m qua một bước chuyển thành P
Giá cả độc quyền = K + P độc quyền
Pđq= P bq + 1 số P≠
Câu hỏi thêm:
1) so sánh tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động?
Answer:
- Giống nhau: đều dẫn đến số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên.
Cường độ lao động là một yếu tố tăng năng suất lao động.
- Khác nhau: Tăng cường độ lao động làm cho lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi còn tăng NSLĐ làm cho lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hoá giảm xuống.
Tăng NSLĐ là sự thay đổi về cách thức lao động, làm giảm nhẹ lđ còn tăng CĐLĐ chỉ đơn thuần là tăng lượng lđ hao phí.
Tăng NSLĐ không làm suy kiệt slđ còn tăng CĐLĐ quá mức sẽ dẫn đến suy kiệt sức lđ và bệnh nghề nghiệp => Các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là tăng NSLĐ vì làm giảm giá thành sản xuất và tăng chất lượng và số lượng sản phẩm… Tăng CĐLĐ đòi hỏi thời gian làm việc tăng lên không có ý nghĩa nhiều trong phát triển kinh tế.
- VD NSLĐ tăng 50%thì tổng sp 150%, giá trị 1 đơn vị hàng hóa lúc này là 100/150=0.67=67%
Cường độ tăng 50%, tổng sản phẩm 150%, tổng giá trị 150%
2) Vì sao người sản xuất hàng hoá lại tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động?
Ý nghĩa quan trọng nhất là: tăng NSLĐ cá biệt sẽ tăng được P siêu ngạch mà mục đích của các nhà tư bản lợi nhuận và lợi nhận siêu ngạch ( lợi nhuận siêu ngạch là khoản lợi nhuận đặc biệt vượt quá lợi nhận bình quân mà chủ xí nghiệp thu được trong một thời gian nhất định trong quá trình cạnh tranh do sử dụng những thiết bị, kỹ thuật và công nghệ tiến bộ, đầu tư vào các ngành sản xuất mới) để tăng tổng spxh có 2 con đường :
1 là tăng thêm tg lđ chịu giới hạn về mặt sinh lý con người và các điều kiện kinh tế xã hội khác. 2 là tăng NSLĐ con đường này là vô hạn vì nó phụ thuộc vào tiến bộ KHKT, mà tiến bộ thực tiễn chứng minh là vô hạn. Vì vậy, tăng NSLĐ không phải là hiện tượng kinh tế thong thường mà là 1 quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Tăng NSLĐ là con đường tăng tổng sản phẩm xã hội. NSLĐ tăng tạo cơ hội giảm bớt thời gian hao phí lao động vào quá trình sản xuất vật chất.
NSLĐ tăng tạo cơ hội giảm bớt thời gian hao phí lao động vào quá trình sản xuất vật chất. NSLĐ tăng là cơ sở vật chất cho sự tiến bộ.