a. Vì sao đường IS có độ dốc hướng xuống và đường LM có độ dốc hướng lên?
b. Liệt kệ các yếu tố tác động có thể có thuộc về chính sách và không thuộc về chính sách làm dịch chuyển đường IS và đường LM?
c. Ý nghĩa kinh tế của điểm cân bằng trong mô hình IS-LM?
Gợi ý:
Mô hình IS-LM cho chúng ta một cách nhìn chi tiết hơn về những điều ẩn chứa phía sau tổng cầu. Nó tách tổng cầu thành hai thị trường cấu thành: thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ. Thị trường hàng hoá tóm tắt bằng đường IS và thị trường tiền tệ biễu diễn bằng đường LM. Có một số ưu điểm của cách phân tích này: (1) thứ nhất, chúng ta có thể nhận định về hai thị trường một cách tách biệt; (2) thứ hai, chúng ta có thể xác định lãi suất một cách dễ dàng; (3) thứ ba, chúng ta có thể xem xét và phân biệt tác động của hai chính sách tài khoá và tiền tệ.
a. Vì hai đường IS và LM được vẽ trên cùng toạ độ (Y, r) nên để xem xét hướng dốc lên của LM và hướng xuống của IS, chúng ta tìm quan hệ giữa Y và r (với các yếu tố khác trong phương trình của IS và LM cho trước):
• Đường IS có độ dốc âm: tăng (giảm) r => giảm (tăng) I => giảm (tăng) Y
• Đường LM có độ dốc dương: tăng (giảm) Y => tăng (giảm) cầu tiền L => tăng (giảm) r
b. Căn cứ vào hệ phương trình cho trước bên trên, chúng ta có các kết luận sau:
Đối với đường IS:
• Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào độ nhạy của cầu đầu tư so với lãi suất, thể hiện qua d và khuynh hướng tiêu dùng biên b. (d càng lớn, đường IS càng thoải; b càng lớn đường IS càng thoải).
• Sự dịch chuyển đường IS phụ thuộc vào G và T. Hay chính sách tài khoá làm dịch chuyển IS. Như tăng G (giảm T), IS dịch sang phải.. Ngoài ra, các cú sốc ngoại sinh cũng làm dịch chuyển IS, như niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư dẫn đến tăng I và C ngoại sinh làm dịch chuyển IS sang phải.
Đối với đường LM:
• Độ dốc của đường LM phụ thuộc vào độ nhạy của cầu tiền theo thu nhập e, và độ nhạy của cầu tiền theo lãi suất f. (e càng lớn LM càng dốc và e càng lớn có nghĩa là đường L(Y, r) dịch chuyển nhiều khi Y thay đổi; f càng lớn LM càng thoải).
• Sự dịch chuyển đường LM phụ thuộc vào M/P. Chính sách tiền tệ làm dịch chuyển đường LM. tăng M làm dịch chuyển LM sang phải. Các cú sốc ngoại sinh đối với cầu tiền làm dịch chuyển LM, như tăng cầu tiền ngoại sinh làm dịch LM hướng lên sang trái.
c. Cân bằng kinh tế vĩ mô trong mô hình IS-LM có thể được tóm tắt qua hai mối quan hệ giữa khu vực thực (hàng hoá hay sản xuất) và khu vực tài chính (tiền tệ):
• ∆MS => ∆r => ∆I => ∆AD => ∆Y và
• ∆Y => ∆MD => ∆r
Cả hai khu vực thực và khu vực tài chính đồng thời đạt trạng thái cân bằng khi mà ứng với một mức lãi suất tại đó tổng chi tiêu dự kiến bằng với sản lượng. Mức sản lượng duy nhất này cũng bằng với tổng thu nhập mà tại đây cầu tiền bằng với cung tiền tại mức lãi suất cân bằng bên trên. Ví dụ qua hình vẽ sau đây:
Điểm cân bằng A, kết hợp (YA, rA) xác lập trạng thái cân bằng. Tại đây, các cá nhân trong xã hội cân bằng trong việc phân bổ của cài của họ giữa các loại tài sản (như tiền và trái phiếu...) và cân bằng phân bổ thu nhập của họ cho các loại chi tiêu khác nhau (C, I...)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét